Mol là gì? Khối lượng Mol là gì? Đơn vị, công thức tính khối lượng mol. là chủ đề hôm nay pgdninhphuoc.edu.vn cùng bạn tìm hiểu. Hãy đọc thật kĩ bài viết sau để hiểu rõ hơn nhé.!
Mol là một trong bảy đơn vị cơ bản của hệ thống đo lường quốc tế SI, được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Mol là một thuật ngữ thường được nhắc đến trong lĩnh vực hóa học. Vậy hãy cùng tìm hiểu mol là gì?? khối lượng mol là gì? Nêu đơn vị và công thức tính khối lượng mol trong bài sau:
Nốt ruồi là gì?
Mol hay còn viết là Mole, là một đơn vị đo lường được sử dụng trong lĩnh vực Hóa học dùng cho các hạt siêu nhỏ, mol được dùng để diễn tả lượng chất chứa 6.02214129(27)×1023 Số lượng hạt đơn vị của một nguyên tử hoặc phân tử của một chất.
Số 6.02214129(27)×1023 còn được gọi là hằng số Avogadro (kí hiệu N🇦), không bao giờ thay đổi. Trong các phép biến đổi đại lượng hay trong giải tích, ta có thể làm tròn: N🇦 = 6.023.1023.
Ta có ví dụ sau: VD: 1 mol Fe hay 6.023.1023 nguyên tử Fe.
Mol được sử dụng rộng rãi trong hóa học như một cách thuận tiện để biểu thị lượng chất phản ứng và sản phẩm của các phản ứng hóa học.

Ví dụ, chúng ta có phương trình hóa học sau:
2 gia đình2 + Ô2 → 2 gia đình2Ô
Như vậy ta có thể hiểu rằng với 2 mol hiđro (H2) và 1 mol oxi (O2) phản ứng hóa học sẽ tạo thành 2 mol nước (H2O).
Mol cũng được sử dụng để biểu thị số lượng nguyên tử, ion hoặc các thực thể khác trong một mẫu nhất định của một chất. Nồng độ của dung dịch được biểu thị bằng số mol của nó, được định nghĩa là lượng chất tan hòa tan trên một đơn vị thể tích của dung dịch đó, đơn vị thường được sử dụng là mol trên lít (mol/l).
Phân loại mol nguyên tử và mol phân tử
Nguyên tử, phân tử là hạt vật chất có kích thước siêu nhỏ. Chúng nhỏ đến mức chúng ta không thể nhìn thấy chúng bằng mắt thường. Do đó, các đơn vị đo lường cho các hạt vĩ mô (các hạt có thể nhìn thấy bằng mắt thường) không thể được áp dụng cho chúng. Đó là lý do tại sao các nhà khoa học đã đề xuất một đơn vị đo lường mới cho các hạt vi mô này, nốt ruồi, đó là lý do tại sao chúng ta có đơn vị mol.

Tuy đều là hạt vi mô nhưng nguyên tử và phân tử không giống nhau nên có lẽ khái niệm mol nguyên tử và mol phân tử là hai khái niệm hoàn toàn tách biệt.
- Mol nguyên tử của một nguyên tố là lượng nguyên tố đó chứa NMỘT nguyên tử của nguyên tố đó.
- Phân tử khối của một chất là lượng chất có chứa NMỘT phân tử của chất đó.
Chúng tôi có một ví dụ:
- 1 mol nguyên tử Oxy sẽ chứa 6,022. mười23 nguyên tử oxi.
- 1 mol phân tử oxi O2 sẽ chứa 6.022.1023 phân tử O2
khối lượng mol là gì?
Định nghĩa khối lượng mol của một chất là gì?
Khối lượng mol của một chất là khối lượng của một mol nguyên tử hoặc phân tử đó, kí hiệu là M, tính bằng gam và bằng khối lượng nguyên tử hoặc khối lượng phân tử của chất đó. Khối lượng mol của nguyên tử được lấy bằng khối lượng nguyên tử của các nguyên tố trong Bảng tuần hoàn.

Chúng ta có ví dụ sau:
- Khối lượng mol nguyên tử oxi: M(O)=16g
- Khối lượng mol của 1 nguyên tử Hydro: M(H)=1g
- Khối lượng mol của 1 phân tử nước (Hủ): M(Hủ) = 16+2.1 = 18g
Công thức tính khối lượng mol của một chất
Trong đó:
- M là khối lượng mol của chất (tính bằng khối lượng nguyên tử hoặc khối lượng phân tử), tính bằng g/mol.
- m là khối lượng của chất, tính bằng gam (g).
- n là số mol của chất đó, tính bằng mol.
Tuy nhiên, người ta thường áp dụng công thức trên để tính khối lượng của một chất hoặc số mol của chất đó, khối lượng mol bằng khối lượng mol mà chúng ta có thể tìm thấy trong Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Hoặc công thức trên để chứng minh một chất là gì sau khi tính khối lượng mol của chất đó.

Khối lượng mol của một số chất:
- Khối lượng mol của không khí: M của không khí là 29 mol/g
- Khối lượng mol của Ag: M(Ag) = 47 (g)
- Khối lượng mol của Bari: M(Ba) = 56 (g)
- Khối lượng mol của Iốt: M(I) = 53 (g)
- Khối lượng mol của Kali: M(K) = 19 (g)
- Khối lượng mol của Nitơ: M(N) = 7 (g)

Công thức cho thể tích mol của khí là gì?
Thể tích mol của một chất khí được xác định là gì?
Thể tích mol của một chất khí là thể tích của 1 mol chất khí đó. Hay nói một cách đơn giản, thể tích mol của một chất khí là thể tích bị chiếm bởi N🇦 phân tử chất đó.
Một mol của bất kỳ chất khí nào ở trong cùng một buồng ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất đều chiếm cùng một thể tích. Theo quy ước ở t = 0°C và P = 1 atm (điều kiện tiêu chuẩn), 1 mol bất kỳ khí nào có thể tích là 22,4 lít.
Ta có ví dụ sau: Ví dụ sau 1 mol khí H hoặc 1 mol khí hay bất kỳ khí nào chiếm thể tích là 22,4 lít.
Công thức tính số mol khí ở điều kiện tiêu chuẩn (dktc)
Để tính số mol của một chất khí (dktc) qua thể tích, ta có công thức:
Tính số mol khí khi biết thể tích của khí.
Từ đó, ta có công thức tính thể tích của một chất khí (dktc) khi biết số mol: V = n.22,4 (lít)
Trong đó:
- n: số mol khí (mol)
- V: thể tích khí ở điều kiện tiêu chuẩn (lít)
Đối với chất khí ở điều kiện tự nhiên (không ở điều kiện tiêu chuẩn) thì không còn áp dụng công thức này để tính toán. Ta sử dụng công thức sau để tính số mol khí không ở điều kiện tiêu chuẩn:
Trong đó chúng tôi có:
- P là áp suất (atm)
- V là thể tích khí (lít)
- R=0,082
- T = 273+t độ C.
Nồng độ mol là gì?
Nồng độ mol được ký hiệu là M hay nồng độ mol; nó biểu thị số mol chất tan có trong 1 lít dung dịch. Nồng độ mol là phần trăm chất tan hòa tan trong dung dịch
C% = mCt . tôiđ .100%
Bao gồm:
- C là nồng độ phần trăm của dung dịch tính bằng %;
- tôict là lượng chất tan tính bằng gam;
- tôiđ là khối lượng của dung dịch tính bằng gam.
Trên đây là những kiến thức tổng quan nhất về Mol mà Mua Đảm Bảo đã tổng hợp, hi vọng qua bài viết bạn đã hiểu Mol là gì? khối lượng mol là gì? Đơn vị, công thức tính khối lượng mol cũng như các kiến thức liên quan khác. Hy vọng bạn đã giải đáp được thắc mắc của mình và có thể áp dụng vào học tập cũng như công việc.
Danh Mục: Là Gì