Quần thể sinh vật là gì? Phân biệt quần thể với quần xã là chủ đề hôm nay pgdninhphuoc.edu.vn cùng bạn tìm hiểu. Hãy đọc thật kĩ bài viết sau để hiểu rõ hơn nhé.!
Quần thể là một khái niệm mà chúng ta sẽ làm quen trong chương trình Sinh học cấp 2. Vậy quần thể là gì? Nó có tầm quan trọng như thế nào đối với đời sống của các loài sinh vật trên Trái Đất? Làm thế nào để phân biệt quần thể với quần xã sinh vật? Tất cả những câu hỏi trên sẽ được muahangdambao.com giải đáp ngay sau đây!
một quần xã sinh vật là gì?
Quần thể có thể hiểu là tập hợp các cá thể cùng loài cùng chung sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời điểm nhất định. Đặc biệt, chúng đều có khả năng sinh sản và tạo ra thế hệ mới.

Kích thước quần thể là tổng số cá thể cùng loài có trong quần thể. Chẳng hạn, số lượng báo hoa mai ở rừng Cúc Phương là 25 cá thể. Có thể thấy, quy mô quần thể là số lượng động vật có thể đếm được trong một khu vực nhất định (gọi là quần thể địa phương) trong một khoảng thời gian nhất định.
Ví dụ: Một tập hợp cá chép được nuôi trong cùng một ao sẽ được coi là một quần thể. Trong khi đó, tập hợp nhiều cá thể cá trê, cá chép, rô phi, chép… trong ao đó sẽ không được tính là một quần thể vì chúng khác loài.
Xem thêm: Thực vật C3, C4, CAM là gì? Gồm những loại nào?
Nêu các đặc trưng cơ bản của quần thể?
Dưới đây là những đặc điểm của quần thể mà bạn cần lưu ý:
Đặc điểm của tỷ lệ giới tính
Tỷ số giới tính là tỷ số giữa số nam trên số nữ.
Tỷ số giới tính thay đổi chủ yếu theo nhóm tuổi của dân số cũng như mức chết không đồng đều giữa nam và nữ.
Tỷ lệ giữa nam và nữ rất quan trọng vì nó cho thấy khả năng sinh sản của quần thể.
Đặc điểm về thành phần nhóm tuổi
Trong một quần thể thường có 3 nhóm tuổi chính: nhóm tuổi trước sinh sản, nhóm tuổi sinh sản và nhóm tuổi sau sinh sản.
– Để thể hiện rõ cơ cấu nhóm tuổi người ta sẽ sử dụng tháp tuổi. Có 3 dạng tháp tuổi chính như sau:

- TL: Tháp tuổi đang ở dạng phát triển
- B: Tháp tuổi đã bước vào giai đoạn ổn định
- C: Tháp tuổi dạng rút gọn
Mật độ đặc trưng của quần thể
Mật độ quần thể là số lượng hoặc khối lượng sinh vật tồn tại trong một đơn vị diện tích hoặc thể tích.
– Mật độ quần thể sẽ không cố định mà có thể thay đổi theo mùa, hàng năm và còn cần phụ thuộc vào chu kỳ sống của sinh vật.
Mật độ quần thể là một đặc trưng vô cùng quan trọng của quần thể vì nó có vai trò quyết định đến việc sử dụng các nguồn tài nguyên trong môi trường và cả khả năng sinh sản và tử vong của các cá thể.
Đặc điểm của dân số loài người
Ngoài những đặc điểm sinh học như quần thể các sinh vật khác, quần thể người còn có những đặc điểm kinh tế – xã hội như pháp luật, kinh tế, giáo dục, v.v.
– Tháp tuổi của loài người sẽ được chia thành hai nửa: nửa bên phải dành cho nhóm tuổi nữ và nửa bên trái dành cho nhóm tuổi nam.
Gia tăng dân số tự nhiên là kết quả của số sinh nhiều hơn số chết. Trên thực tế, sự tăng giảm dân số còn chịu ảnh hưởng lớn của di cư.
– Dân số tăng nhanh có thể dẫn đến nhiều tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội như: thiếu nơi ở, thiếu nguồn thức ăn, thiếu cơ sở hạ tầng, cơ sở khám chữa bệnh,… Tình trạng chặt phá rừng và ô nhiễm môi trường cũng ngày càng gia tăng.
– Để giảm thiểu những tác động tiêu cực của tình trạng gia tăng dân số hiện nay, mỗi quốc gia phải đưa ra những chính sách phát triển dân số hợp lý nhất.

Quá trình hình thành quần thể sinh vật diễn ra như thế nào?
Quá trình hình thành quần thể sinh vật thường trải qua các giai đoạn chính sau:
Đầu tiên, một số cá thể cùng loài sẽ được phân tán đến môi trường sống mới theo nhiều cách khác nhau. Những cá thể không thích nghi được với môi trường mới chắc chắn sẽ bị tiêu diệt hoặc phải di cư đến nơi khác. Các cá thể còn lại thích nghi dần với điều kiện sống.
Giữa các cá thể cùng loài sẽ có sự gắn bó mật thiết nhất định với nhau thông qua các mối quan hệ sinh thái. Từ đó, dần dần hình thành một quần thể ổn định hơn, dễ dàng thích nghi với điều kiện sống mới.
Xem thêm: Quần xã sinh vật là gì? 4 đặc điểm cơ bản của quần xã sinh vật
Phân tích mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể
Quan hệ giữa các cá thể trong quần thể sẽ bao gồm quan hệ hỗ trợ và quan hệ cạnh tranh. Chi tiết:
quan hệ hỗ trợ
Các cá thể cùng loài sẽ có xu hướng tụ tập lại với nhau và tạo thành từng đàn, điều này không chỉ giúp chúng dễ dàng kiếm ăn, chống lại kẻ thù và bảo vệ lẫn nhau mà còn gây ra những tác động tâm lý không tốt cho chúng. Các quá trình sinh lý của sinh vật có thể diễn ra tốt hơn. Hiện tượng này sẽ được gọi là “hiệu suất nhóm”. Ví dụ: Chặt cây chống gió, chống thất thoát nước. Hiện tượng rễ ở những cây thông mọc sát nhau.
Ý nghĩa lớn nhất của quan hệ hỗ trợ là đảm bảo cho quần thể tồn tại ổn định và khai thác tối ưu nguồn sống từ môi trường, làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể.
Mối quan hệ cạnh tranh
Khi mức độ quần tụ đã vượt quá mức cực đoan sẽ dẫn đến sự cạnh tranh giữa các cá thể cùng loài về thức ăn, nơi ở, ánh sáng, các nguồn sống khác; Những con đực sẽ cạnh tranh với nhau để có được con cái…
Các cơ chế có thể diễn ra để giảm thiểu sự cạnh tranh cùng loài: Ăn thịt đồng loại theo kiểu “cá lớn nuốt cá bé”, cá mập con nào nở trước sẽ ăn phôi chưa nở, cây tự tỉa thưa (cành dưới, cây nhỏ không lấy đủ sáng, không quang hợp được và dẫn đến chết.t) Như vậy mật độ phân bố của thực vật sẽ giảm dần.

Ngoài ra còn có cơ chế cách ly: Do thiếu nguồn thức ăn và nơi ở nên nhiều cá thể trong quần thể cá, chim, thú… đã đánh nhau, dọa nạt nhau bằng tiếng hú hoặc cử động để có thể sống sót. . bảo vệ môi trường sống, đặc biệt là vào thời điểm sinh sản. Kết quả này dẫn đến mỗi đàn sẽ bảo vệ một khu vực sinh sống riêng, một số cá thể còn lại phải tách khỏi đàn.
Ý nghĩa của quan hệ cạnh tranh là đặc điểm thích nghi của quần thể. Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố của các cá thể trong quần thể sẽ được duy trì ở mức độ phù hợp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của cả quần thể ổn định hơn.
Thông thường, trong các sinh vật cùng loài, quan hệ hỗ trợ diễn ra trước, sau đó mới dẫn đến quan hệ cạnh tranh. Mối quan hệ sinh thái chủ yếu là mối quan hệ sinh sản để có thể duy trì nòi giống.
Phân biệt quần thể với quần xã?
Có nhiều học sinh nhầm lẫn quần xã sinh vật với quần xã sinh vật. Vậy chúng giống và khác nhau ở chỗ nào? Mời các bạn theo dõi những so sánh sau:
Như nhau
- Chúng đều được hình thành trong một giai đoạn lịch sử nhất định nên có tính ổn định tương đối cao.
- Tất cả những thay đổi xảy ra do ảnh hưởng bên ngoài.
- Cả hai đều hỗ trợ lẫn nhau và cạnh tranh.
Khác biệt
Quần thể sinh vật | quần xã sinh vật |
Tập hợp nhiều cá thể cùng loài | Tập hợp nhiều cá thể không cùng loài |
Không gian sống hay còn gọi là nơi ở | Không gian sống sẽ được gọi là môi trường sống |
Về cơ bản, có một mối quan hệ hỗ trợ, còn được gọi là phân cụm | Thường có những mối quan hệ hỗ trợ và thậm chí là đối nghịch |
Thời gian hình thành ngắn hơn và khả năng sống sót kém ổn định hơn quần xã sinh vật | Thời gian hình thành quần xã sinh vật dài và ổn định hơn quần thể |
Các đặc trưng cơ bản của quần thể sẽ bao gồm mật độ, tỉ lệ nhóm tuổi, tỉ lệ nam nữ, khả năng sinh sản, tỉ lệ tử vong, hình thái tăng trưởng, đặc điểm phân bố, khả năng thích ứng với môi trường. | Các đặc điểm cơ bản của quần xã sinh vật bao gồm tính đa dạng, số lượng cá thể, cấu trúc loài, thành phần trong loài, sự phân tầng dọc và ngang và cấu trúc này sẽ thay đổi tùy theo chu kỳ. |
Cơ chế cân bằng sẽ dựa trên tốc độ sinh sản, tử vong và phát tán
Ví dụ: Vịt, gà, ngựa vằn, linh dương, bò rừng, nai, chim cánh cụt,… là những sinh vật sống theo đàn. |
Cơ chế cân bằng sẽ do hiện tượng khống chế sinh học
Ví dụ: Quần xã sinh vật ao cá nước ngọt sẽ bao gồm thực vật nổi, động vật biển có vú, động vật thân mềm, cá nhỏ, cá lớn, vi sinh vật, v.v. |
Hi vọng bài viết tổng hợp kiến thức về quần thể là gì cũng như cách phân biệt quần thể với quần xã sinh vật đã giúp bạn nắm vững định nghĩa và vận dụng vào quá trình học tập.
Danh Mục: Là Gì